Toàn văn nghị quyết số 20 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới

HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG
CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Sau
25 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII và các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hệ thống
chính sách, pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Mạng lưới cơ sở y tế phát
triển rộng khắp. Đội ngũ thầy thuốc và cán bộ, nhân viên y tế phát triển cả về
số lượng và chất lượng. Ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ngày càng tăng. Chính sách tài chính
y tế có nhiều đổi mới; diện bao phủ bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng. Tỉ lệ
chi tiền túi của hộ gia đình cho khám, chữa bệnh giảm nhanh. Ứng dụng công nghệ
thông tin từng bước được đẩy mạnh.

Y tế dự phòng
được tăng cường, đã ngăn chặn được các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra
dịch lớn. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ như môi trường, thực phẩm, rèn
luyện thân thể, đời sống tinh thần… được quan tâm hơn. Năng lực và chất lượng
khám, chữa bệnh được nâng lên, tiếp cận được hầu hết các kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới. Lĩnh vực dược, thiết bị y tế có bước tiến bộ. Mô hình kết hợp
quân – dân y được đẩy mạnh, phát huy hiệu quả, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.

Các chỉ số
sức khoẻ, tuổi thọ bình quân được cải thiện. Việt Nam được các tổ chức quốc tế
đánh giá là điểm sáng về thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của
Liên hợp quốc. Đạo đức, phong cách, thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn của
cán bộ y tế được chú trọng, nâng cao. Nhiều tấm gương y bác sĩ tận tuỵ chăm
sóc, cứu chữa người bệnh được xã hội trân trọng, ghi nhận.

2- Tuy
nhiên, công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân dân
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng môi trường sống, làm việc, chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể, văn hoá tinh thần… ở nhiều nơi chưa được chú trọng, bảo đảm. Nhiều hành vi, thói
quen ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ chưa
được khắc phục căn bản.

Hệ thống tổ chức y tế còn thiếu ổn định, hoạt động chưa thực sự hiệu
quả, đặc biệt l
à y tế dự phòng,
y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Chất lượng dịch vụ, nhất
l
à ở tuyến dưới chưa đáp
ứng yêu cầu. Tình trạng quá tải ở một số bệnh
viện tuyến tr
ên chậm được
khắc phục. Th
ái độ phục vụ
thiếu chuẩn mực của một bộ phận c
án bộ y tế, một số vụ việc, sự cố y khoa gây phản cảm, bức xúc trong xã hội. Lợi thế của y, dược cổ truyền, dược liệu dân
tộc chưa được phát huy tốt.

Quản lý nhà nước về y tế tư nhân, cung ứng thuốc, thiết bị y tế còn nhiều yếu kém. Công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế. Công nghiệp dược, thiết bị y tế phát triển chậm. Đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý
trong các cơ sở y tế công lập còn lúng túng. Đào tạo, sử dụng, cơ cấu, chế độ đãi ngộ cán bộ y tế còn nhiều bất cập.

Chênh lệch chỉ số sức khoẻ giữa các vùng,
miền còn lớn. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn
cao. Tầm vóc người Việt Nam chậm được cải thiện. Số năm
sống khoẻ chưa tăng tương ứng với tuổi thọ.

3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có
nguyên nhân khách quan và chủ quan,
trong đ
ó nguyên nhân chủ quan
l
à chủ yếu:

– Năng lực tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn hạn chế. Nhận thức về vai trò, vị trí của công tác
bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân có nơi, có lúc còn
chưa đầy đủ, sâu sắc; chưa coi công tác này là một trụ cột trong phát triển nhanh, bền vững đất nước.

– Trong nhận thức và hành động, chưa thực sự coi y tế cơ sở, y tế dự phòng
là gốc, là căn bản. Tư duy bao cấp, ỷ lại vào Nhà
ớc còn nặng, thiếu cơ chế đồng bộ, phù hợp để người dân tham gia bảo hiểm y tế và thu hút mạnh mẽ nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển y tế.

– Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp. Nguồn lực tài chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển y tế, chăm sóc sức
khoẻ nh
ân dân. Ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, thu nhập
của người d
ân còn thấp, tiềm
lực kinh tế chưa đủ mạnh, trong khi nhu cầu chăm s
óc sức khoẻ của người dân ngày càng cao, đa dạng; yêu cầu đầu tư cho y tế lớn. Dược phẩm, thiết bị y tế
chủ yếu phải nhập khẩu, theo mặt bằng gi
á quốc tế.

– Việc đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập chậm, còn nhiều lúng túng, chưa có sự chỉ đạo tập trung quyết liệt. Cơ chế, chính
sách về bảo hiểm y tế, giá dịch vụ, tổ chức, biên chế… còn thiếu đồng bộ.

– Tác động mặt trái của cơ chế thị trường, cạnh tranh thiếu bình
đẳng; còn có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các cơ sở y tế công lập với tư nhân,
giữa các bộ phận trong cùng cơ sở. Công tác giáo dục y đức ở nhiều nơi bị buông lỏng. Một số nơi đề cao, tuyệt đối hoá
cơ chế thị trường, coi người bệnh
chỉ l
à khách hàng.

II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU

1- Quan điểm

– Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ,
chăm s
óc và nâng cao sức khoẻ
l
à nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực
của c
ác cấp uỷ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể, các ngành,
trong đó ngành Y tế là nòng cốt.

– Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân
sách và có cơ chế, chính sách
huy động, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân
dân; tổ chức cung cấp dịch vụ công,
bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích hợp tác công – tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

– Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân
tộc và đại chúng. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là
then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ truyền với
y học hiện đại, qu
ân y và dân y. Phát triển dược liệu, công nghiệp
dược v
à thiết bị y tế.

– Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế. Tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và có cơ chế giá, cơ chế đồng chi trả nhằm phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở.

– Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức;
cần được tuyển chọn, đ
ào tạo,
sử dụng v
à đãi ngộ đặc biệt.
Hệ thống mạng lưới y tế phải rộng khắp, gần d
ân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước,
đồng thời bảo đảm sự l
ãnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ, ch
ính quyền địa phương.

2- Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây
dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều
được quản l
ý, chăm sóc sức
khoẻ. X
ây dựng đội ngũ cán
bộ y tế “Thầy thuốc phải như mẹ
hiền”, c
ó năng lực chuyên
môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược
phẩm, dịch vụ y tế.

Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025:

– Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 67
năm.

– Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân
số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi
của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.

– Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin.
Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi c
òn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰.

– Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỉ lệ béo
phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh
niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm,
nữ 156 cm.

– Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng,
quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.

– Đạt 30 giường bệnh viện, 10 bác sĩ,
2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng
vi
ên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường
bệnh tư nh
ân đạt 10%.

– Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.

Đến năm 2030:

– Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68
năm.

– Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên
95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ
tiền t
úi của hộ gia đình
cho chăm sóc y tế giảm còn
30%.

– Bảo đảm tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỉ
suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi c
òn 15‰; dưới 1 tuổi còn 10‰.

– Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%; khống chế
tỉ lệ b
éo phì ở người trưởng
th
ành dưới 10%. Chiều cao
trung b
ình thanh niên 18 tuổi
đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.

– Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng,
quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.

– Đạt 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ,
3,0 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng
vi
ên trên 10.000 dân. Tỉ lệ
giường bệnh tư nh
ân đạt 15%.

– Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.

– Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã
hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân

– Cấp uỷ, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo c
ông tác bảo vệ, chăm
s
óc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân, coi đây là một trong những
nhiệm vụ ch
ính trị quan trọng
h
àng đầu. Thống nhất nhận
thức, quyết t
âm hành động của
cả hệ thống ch
ính trị và
của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho bản thân, gia đình, cộng đồng.

– Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân
dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khoẻ như môi trường, thể dục, thể thao, văn hoá…
vào chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội của các ngành, các cấp. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khoẻ.

– Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và của cả cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phân công trách
nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ, trước hết là
trong bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn
minh, tham gia bảo hiểm y tế to
àn dân và thực hiện các quy định về phòng dịch, phòng và chữa bệnh.

– Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, các phong trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân, tạo các điều kiện thuận lợi để huy động các tổ chức xã hội, tôn
giáo tham gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân dân
theo quy định của pháp luật.

2- Nâng cao sức khoẻ nhân dân

– Tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân;
xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đán, chương trình về nâng cao sức khoẻ và tầm vóc
người Việt Nam. Quan tâm các
điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, nâng cao sức khoẻ, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

– Khuyến nghị, phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu
phần ăn ph
ù hợp cho từng nhóm
đối tượng, nguồn nguyên liệu, khẩu vị của người Việt. Các sản phẩm, thực phẩm đóng gói phải có đầy đủ thông tin về thành phần, năng lượng, cảnh báo về sức khoẻ trên bao bì. Triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.

– Khẩn trương hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn
thực phẩm dựa trên đánh giá
nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo
chuỗi, truy xuất nguồn gốc.

– Tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống và cai nghiện ma tuý. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giảm tiêu thụ rượu,
bia, thuốc l
á.

– Đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể. Tăng cường công tác y tế học đường.

– Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khoẻ. Tập trung nguồn lực xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp thoát nước;
bảo đảm người d
ân được tiếp
cận sử dụng nước sạch, nh
à tiêu hợp vệ sinh; xử lý chất
thải; khắc phục
ô nhiễm các
dòng sông, các cơ sở sản xuất. Tăng
cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống k
ênh rạch, hồ ao; chống lạm dụng hoá chất trong nuôi trồng.

– Phát huy hiệu quả các thiết chế, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể thao. Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh; xoá bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

– Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm hoạ, bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, an toàn lao động; phòng,
chống tai nạn, thương tích,
cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp.

3- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y
tế cơ sở

– Bảo đảm an ninh y tế, tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống dịch bệnh, không
để dịch bệnh lớn xảy ra. Ứng phó
kịp thời với các tình huống khẩn cấp. Tăng nguồn lực trong nước
cho c
ông tác phòng, chống
HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt r
ét. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng. Tăng số vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng phù hợp với khả năng ngân sách.

– Phát triển y học gia đình. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chú
trọng dự phòng, nâng cao năng
lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát
bệnh tật; đẩy mạnh quản lý,
điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp quân
– dân y, y tế ở vùng biên giới, hải đảo.Kết nối y tế cơ sở với các
phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông
y.

– Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ. Triển khai đồng bộ hệ thống công
nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.

– Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến
từng người d
ân. Thực hiện cập
nhật c
ác thông tin, chỉ số
sức khoẻ khi đi kh
ám sức
khoẻ, chữa bệnh. C
ó cơ chế,
lộ tr
ình phù hợp, từng bước
thực hiện để tiến tới mọi người d
ân đều được theo dõi, quản lý
sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.

– Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, đặc biệt là
khu vực miền n
úi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, người khuyết tật,
người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh v
à các đối tượng ưu tiên; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp.

4- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình
trạng quá tải bệnh viện

– Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bên cạnh hệ thống bệnh viện thuộc lực lượng vũ
trang; tăng cường phối hợp qu
ân – dân y.

– Hoàn thiện hệ thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả nước. Ban hành
tiêu chí đánh giá, thực hiện kiểm
định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng ph
ù hợp với thông lệ quốc tế.

– Thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh; lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ
ngay tại tuyến dưới.

– Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; tăng cường
đ
ào tạo, luân phiên
cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật
cho tuyến dưới. Ban h
ành danh mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến phải có đủ năng lực
thực hiện, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa c
ác
tuyến.

– Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học
hiện đại trong ph
òng bệnh, khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng
cao sức khoẻ.

– Phát triển đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công và tư.

– Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh – sạch – đẹp, an toàn,
văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc
toàn diện người bệnh.

– Tập trung đẩy nhanh cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo
hiểm y tế, bệnh
án điện tử
tới chẩn đo
án, xét nghiệm, khám,
chữa bệnh từ xa.

– Tăng cường khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Phát huy thế mạnh y tế của lực lượng vũ trang; triển
khai c
ác mô hình tổ chức linh
hoạt, ph
ù hợp với điều kiện
từng nơi để bảo đảm dịch vụ kh
ám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

5- Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế

– Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất
lượng, gi
á hợp lý, đáp
ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích
sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

– Tăng cường đấu thầu tập trung, giảm giá
thuốc, thiết bị, hoá chất, vật tư y tế, bảo đảm công khai,
minh bạch. Hoàn thiện cơ chế đầu tư, mua sắm và kiểm soát chặt chẽ chất lượng, chống thất thoát, lãng
phí.

– Quản lý chặt chẽ nhập khẩu thuốc. Củng cố hệ thống phân
phối thuốc, bảo đảm kỷ cương pháp
luật, hiệu quả, chuyên nghiệp. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quyền phân phối thuốc, không để các doanh nghiệp không được phép nhưng vẫn thực
hiện ph
ân phối thuốc trá
hình. Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình
trạng bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên toàn quốc.

– Nâng cao
năng lực nghiên cứu, sản xuất thuốc, vắc xin. Đầu tư đủ
nguồn lực để l
àm chủ công
nghệ sản xuất vắc xin thế hệ mới, vắc xin tích hợp nhiều loại trong một, cơ bản đáp
ứng nhu cầu tiêm chủng mở rộng trong nước, tiến tới xuất
khẩu. Khuyến kh
ích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm, thiết bị, vật tư y tế, tham
gia ng
ày càng sâu vào chuỗi
gi
á trị dược phẩm trong khu
vực v
à trên thế giới.

– Đẩy mạnh nghiên cứu, kiểm nghiệm, chứng minh tác dụng của các phương thức chẩn trị, điều trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền. Hỗ trợ phát
hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hoá các bài thuốc y học cổ truyền; tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các danh y.

– Có chính
sách đặc thù trong phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các
vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản
xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.

– Đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng
hoá có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ.
Tăng cường kiểm so
át chất
lượng dược liệu ngoại nhập; giảm dần sự phụ thuộc v
ào nguồn dược liệu của nước ngoài.

6- Phát triển nhân lực và khoa học – công nghệ y tế

– Đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu
cầu cả về y đức và chuyên môn
trong điều kiện chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế. Khẩn trương hoàn
thiện các quy định pháp luật và triển khai khung cơ
cấu hệ thống gi
áo dục quốc dân,
khung trình độ quốc gia trong đào
tạo nhân lực y tế, phát huy trách nhiệm, vai trò các bệnh viện trong đào tạo, phát triển bệnh viện đại học.

– Thành lập hội đồng y khoa quốc gia, tổ chức thi,
cấp chứng chỉ h
ành nghề có
thời hạn phù hợp thông lệ quốc tế. Thí điểm giao
cho cơ quan độc lập tổ chức cấp chứng chỉ h
ành nghề.

– Nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học – công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng
dụng, chuyển giao c
ác k
thuật ti
ên tiến, phát
triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành thiết bị y tế. Có cơ chế giao trách nhiệm, tôn vinh các bệnh viện, viện nghiên cứu, các bác sĩ, nhà khoa học tham gia đào tạo nhân lực y tế.

– Thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế. Xác định bậc
lương khởi điểm ph
ù hợp với
thời gian đ
ào tạo. Có
các chính sách đủ mạnh để khuyến khích
người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và
trong các lĩnh vực y tế dự phòng,
pháp y, tâm thần, lao, phong,…

– Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế.

7- Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế

– Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả v
à hội
nhập quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuy
ên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước,
đồng thời bảo đảm sự l
ãnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ, ch
ính quyền địa phương.

– Tiếp tục sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng
lưới kiểm so
át bệnh tật thế
giới.

– Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định để hình thành hệ thống cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế phù hợp, hội nhập quốc tế.

– Tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo
3 cấp chuy
ên môn. Tổ chức hệ
thống trạm y tế x
ã, phường,
thị trấn gắn với y tế học đường v
à phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng đồng và
trước khi vào bệnh viện.

– Về cơ bản, các bộ (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), các cơ quan ngang bộ không chủ quản các bệnh viện; Bộ Y tế chỉ chủ quản một số rất ít bệnh viện đầu ngành. Tập trung hoàn thiện bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh trước khi thành lập mới các bệnh viện chuyên khoa
cấp tỉnh. Điều chỉnh, sắp xếp c
ác bệnh viện, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý. Thí điểm hình thành chuỗi các bệnh viện. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.

8- Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế

– Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là đối với các đối tượng chính
sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải đảo.

– Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ
tăng chi ng
ân sách nhà nước.
Tập trung ng
ân sách nhà nước
cho y tế dự ph
òng, y tế cơ
sở, bệnh viện ở v
ùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực
phong, lao, t
âm thần…; dành
ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.

– Tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hoá có hại cho sức khoẻ như đồ uống có cồn, có ga, thuốc lá để hạn chế tiêu dùng.

– Thực hiện nguyên tắc y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám, chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu do bảo hiểm y tế, người dân
và ngân sách nhà nước cùng
chi trả; bảo hiểm y tế đối với người
lao động phải do người sử dụng lao động v
à người lao động cùng đóng góp; ngân sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính
sách. Ban hành “Gói dịch vụ y
tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả” ph
ù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và
“Gói dịch vụ y tế cơ bản do Nhà
ớc chi trả” phù hợp với khả năng của ngân sách nhà
ớc; đồng thời huy động các
nguồn lực để thực hiện chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ người dân.

– Ngân sách
nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi
trả cho c
ác dịch vụ ở mức cơ
bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. C
ó cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả phù hợp nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới và các cơ sở y tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.

– Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về
nhiệm vụ chuy
ên môn, tổ chức
bộ m
áy, nhân sự và tài
chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như quản trị doanh nghiệp. Có
chính sách ưu đãi về đất, tín
dụng… để khuyến khích các cơ
sở y tế đầu tư mở rộng, nâng
cấp, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, k
cả của người c
ó thu nhập cao,
người nước ngo
ài.

– Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ
thống y tế. Đa dạng ho
á các hình thức hợp tác công – tư, bảo
đảm minh bạch, c
ông khai, cạnh
tranh b
ình đẳng, không
phân biệt công – tư trong
cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu), tập trung vào
cung cấp dịch vụ cao cấp, theo yêu
cầu. Các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy
định của ph
áp luật.

– Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng và thực hiện các
giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống, ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hoá để lạm dụng các nguồn lực
c
ông phục vụ các
“nhóm lợi ích”, tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.

– Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ tr
ình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Nâng cao hiệu
quả quỹ hỗ trợ kh
ám, chữa
bệnh cho người ngh
èo. Đẩy
mạnh phương thức nh
à nước
giao nhiệm vụ, đặt h
àng và thực hiện cơ chế giá gắn
với chất lượng dịch vụ, khuyến kh
ích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.

– Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Điều chỉnh mức đóng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, thu nhập của người dân
và chất lượng dịch vụ. Đa dạng các
gói bảo hiểm y tế. Tăng cường liên
kết, hợp tác giữa bảo hiểm y tế xã hội với bảo hiểm y tế thương mại. Nâng cao
năng lực, chất lượng giám định bảo hiểm y tế bảo đảm khách
quan, minh bạch. Thực hiện các
giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân
đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế,
cơ sở y tế.

9- Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế

– Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào
tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.

– Chủ động đàm phán và thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa phương về y tế. Tích cực tham gia xây dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu, nâng cao vai trò, vị thế quốc tế của y học Việt Nam. Tăng cường quảng
b
á, đưa y dược cổ truyền Việt
Nam ra c
ác nước trên
thế giới.

– Hài hoà hoá
các thủ tục, quy trình với ASEAN và thế giới về y tế. Tăng cường xây dựng và áp dụng các chuẩn mực y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và khu vực. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về sức khoẻ; hoàn thành trước thời hạn một số mục tiêu.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính
phủ lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện hệ thống
ph
áp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quố
c hội, Hội
đồ
ng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội đối với lĩnh
vực n
ày.

2- Các
tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán
sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch với các nhiệm vụ, giải
ph
áp, lộ trình cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để thực hiện Nghị
quyết.

3- Ban
Tuyên giáo Trung ương chủ trì,
phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Y
tế, Ban c
án sự đảng Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức học tập, quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung và kết quả thực hiện Nghị quyết.

4- Ban
cán sự đảng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các đảng
uỷ trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả
thực hiện Nghị quyết.

 

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
T
ỔNG BÍ THƯ
(đã ký)
Nguy
ễn Phú Trọng